1. Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ
ngày 01/8/2023
Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023 quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí
cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký,
cấp biển xe máy chuyên dùng.
Theo đó, mức phí thi sát hạch lái xe từ
ngày 1/8/2023 như sau:
(1) Đối với thi sát hạch lái xe các
hạng xe A1, A2, A3, A4:
- Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần,
tăng 20.000 đồng so với mức cũ là 40.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần,
tăng 20.000 đồng so mức cũ 50.000 đồng/lần.
(2) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô
hạng xe B1, B2, C, D, E, F:
- Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần,
tăng 10.000 đồng so với mức cũ là 90.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành trong hình:
350.000 đồng/lần, tăng 50.000 đồng so với mức cũ là 300.000 đồng/lần.
- Sát hạch thực hành trên đường giao
thông: 80.000 đồng/lần, tăng 20.000 đồng so với mức cũ 60.000 đồng/lần.
- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô
phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần (mới quy định).
Lưu ý:
- Mức thu phí sát hạch lái xe nêu trên
được áp dụng thống nhất trên cả nước (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương
quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý).
- Người dự sát hạch để được cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính
theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
2. Biển số xe được cấp và quản lý theo
mã định danh của chủ xe
Bộ Công an đã ban hành Thông tư
số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ
giới, có hiệu lực từ ngày 15/8. Đáng chú ý, Thông tư quy định biển số xe
được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe. Biển số định danh là biển số
có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số.
Cụ thể, đối với chủ xe là công dân
Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân. Chủ xe là người
nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài
do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số
thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp. Đối với
chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ
chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã
định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành
lập.
Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư
hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan
đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu
của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm, kể
từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số
định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân
theo quy định. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì
được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe).
3. Tăng tuổi hưu của Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
trong đó có nội dung tăng tuổi hưu của công an nhân dân.
Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an
cho sĩ quan, hạ sĩ quan.
Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá
tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi.
Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên
60 tuổi như hiện hành. Cụ thể:
- Hạ sĩ quan: 47;
- Cấp úy: 55;
- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
- Thượng tá: nam 60, nữ 58;
- Đại tá: nam 62, nữ 60;
- Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và
Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ
trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động.
Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu công an
nhân dân thực hiện như sau:
- Nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp
tướng tăng thêm 03 tháng;
- Nữ sĩ quan CAND là Thương tá và Đại
tá tăng thêm 04 tháng.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu,
sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài
tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trong đó:
- Không quá 62 đối với nam;
- Không quá 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể
được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn
62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
4. Nâng thời hạn thị thực điện tử lên
90 ngày
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam chính thức có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Luật gồm 3 điều. Điều 1 sửa đổi 15
điều, khoản của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 gồm
các nội dung cơ bản: bổ sung thông tin “nơi sinh” trên giấy tờ xuất nhập cảnh;
quy định hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử đối với thủ tục đề nghị
cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng
của hộ chiếu phổ thông và quy định Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam trên môi trường điện tử.
Luật bỏ quy định thời hạn còn lại của
hộ chiếu từ 6 tháng trở lên mới đủ điều kiện xuất cảnh để tạo điều kiện cho
công dân khi xuất cảnh. Luật thống nhất cơ quan chủ trì đàm phán, ký kết các
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến nhận trở lại công dân Việt
Nam không được nước ngoài cho cư trú. Theo đó, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú;
phối hợp với Bộ Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều 2 của Luật Sửa đổi 10 điều, khoản
của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam năm 2014 với các nội dung cơ bản: Nâng thời hạn thị thực điện tử lên không
quá 90 ngày, có giá trị một lần hoặc nhiều lần và quy định tính thời hạn thị
thực theo ngày đối với các loại thị thực có thời hạn dưới 1 năm để đảm bảo
thống nhất; nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày đối với công dân các nước được
Việt Nam đơn phương miễn thị thực và được xem xét giải quyết cấp thị thực, gia
hạn tạm trú theo các quy định khác của Luật. Luật cũng đã bổ sung trách nhiệm
của cơ sở lưu trú trong việc thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài,
sửa đổi quy định về hình thức khai báo tạm trú; bổ sung quy định người nước
ngoài có trách nhiệm xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam cho cơ sở lưu trú để thực hiện
khai báo tạm trú theo quy định…
5. Công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại
học trở lên
Chính thức có hiệu lực từ ngày
1/8/2023, Nghị định số 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố quy định, công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên.
Cụ thể, tiêu chuẩn công chức văn
phòng-thống kê, địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã), tài
chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hóa-xã hội như sau: Đủ 18 tuổi trở
lên; trình độ giáo dục phổ thông: tốt nghiệp trung học phổ thông; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ: tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã.
Trường hợp luật có quy định khác với
quy định tại Nghị định thì thực hiện theo quy định của luật đó. UBND cấp
tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở
lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa
bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
Bên cạnh đó, về chức danh cán bộ, công
chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do
đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
6. Tăng 12,5% đến 20,8% lương hưu theo
Nghị định 42/2023/NĐ-CP với 09 nhóm đối tượng
Nghị định 42/2023/NĐ-CP về
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực
từ ngày 14/8/2023.
Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức hưởng
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh như
sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 với các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP .
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP .
Từ ngày 1/7/2023, các đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP , sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn
3.000.000 đồng/tháng thì được tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng
đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000
đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng
đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
7. Ban hành khung giá dịch vụ khám
bệnh, giường bệnh theo yêu cầu
Phụ lục 1 Thông tư 13/2023/TT-BYT của Bộ Y tế (có hiệu lực từ
15/8/2023) quy định khung giá khám bệnh, khung giá giường bệnh theo yêu
cầu tại cơ sở y tế của nhà nước.
Theo đó, khung giá và phương pháp định
giá khám bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định như sau:
(1) Khung giá dịch vụ khám bệnh theo
yêu cầu như sau:
- Cơ sở khám chữa bệnh hạng đặc biệt,
hạng I: Giá từ 100.000 đồng - 500.000 đồng.
- Các cơ sở khám chữa bệnh khác: Giá từ
30.500 đồng - 300.000 đồng.
Riêng trường hợp mời nhân lực trong,
ngoài nước đến khám, tư vấn sức khỏe: Đơn vị được thu theo giá thỏa thuận giữa
cơ sở khám chữa bệnh và người sử dụng dịch vụ.
Khung giá nêu trên chưa kể các dịch vụ
chiếu, chụp, chẩn đoán, xét nghiệm và các thủ thuật.
(2) Khung giá ngày giường điều trị theo
yêu cầu:
- Loại 1 giường/phòng: Giá từ 180.000
đồng – 4.000.000 đồng.
- Loại 2 giường/phòng: Giá từ 150.000
đồng – 3.000.000 đồng.
- Loại 3 giường/phòng: Giá từ 150.000
đồng – 2.400.000 đồng.
- Loại 4 giường/phòng: Giá từ 150.000
đồng – 1.000.000 đồng.
Khung giá trên chưa bao gồm tiền thuốc,
các dịch vụ kỹ thuật y tế.
Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ
theo yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng:
- Mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn
tối đa 45 người/ngày làm việc 08 giờ.
- Một phòng điều trị theo yêu cầu tối
đa 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/giường theo TCVN 4470:
2012…
8. Quy định về phong tỏa tài sản của
đối tượng thanh tra
Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thanh tra có hiệu lực từ ngày 15/8.
Nghị định quy định rõ căn cứ để yêu cầu
phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra gồm:
Đối tượng thanh tra có dấu hiệu
tẩu tán tài sản, bao gồm: Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển
tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung,
người nhận; có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế
chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; có hành vi làm sai lệch hồ
sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
Đối tượng thanh tra không thực hiện
đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của
cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Nguyễn Xuân - TH