Luật Đất đai số 31/2024/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Theo đó, Luật Đất đai 2024 có những điểm mới sau:
1. Bỏ khung giá đất, ban hành Bảng giá
đất mới từ 01/01/2026
Đây là một trong
những thay đổi nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân, theo đó, Luật Đất
đai số 31/2024/QH14 đã bỏ khung giá đất.
Đồng thời, tại Điều
159 Luật này quy định, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ công bố
Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Đặc biệt, hằng năm
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ
ngày 01/01 năm sau.
Điều này đồng nghĩa
với việc, sẽ có Bảng giá đất mới từ ngày 01/01/2026 và Bảng giá đất sẽ được ban
hành theo từng năm (nếu có điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung) thay vì định kỳ 05
năm/lần như quy định hiện hành tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013.
Bảng giá đất hiện
hành sẽ tiếp tục được áp dụng đến hết ngày 31/12/2025, trong trường hợp cần
thiết, các tỉnh, thành phố có thể điều chỉnh Bảng giá đất theo quy định mới cho
phù hợp với thực tế giá đất tại địa phương.
Bên cạnh đó, Luật
Đất đai 2024 nhấn mạnh, việc xác định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc thị
trường thay vì căn cứ vào giá đất tối thiểu - tối đa của khung giá đất do Chính
phủ ban hành như hiện nay.
Bảng giá đất mới
được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất
khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê
đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tính thuế sử dụng
đất;
- Tính thuế thu nhập
từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Làm căn cứ tính
giá trị quyền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tính giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường
hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết
xây dựng;
- Tính tiền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng
đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc tài sản công.
Bảng giá đất mới sẽ
được xây dựng theo từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn nếu
khu vực đó có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.
2. Đất không có giấy
tờ trước ngày 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ
Khoản 3 Điều 138
Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 -
trước 01/7/2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
- Không vi phạm pháp
luật về đất đai;
- Không thuộc trường
hợp đất được giao không đúng thẩm quyền;
- Nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.
Theo đó, Luật Đất
đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ
đỏ thêm 10 năm (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014). Đồng nghĩa với việc, từ năm
2025, đất không có giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 tăng cơ hội được cấp Sổ đỏ.
3. Đất cấp sai thẩm
quyền sau 2014 sẽ được cấp Sổ đỏ
Đất được giao không
đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 01/7/2014 - trước ngày 01/01/
đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì
được cấp Sổ đỏ:
- Nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;
- Phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất;
- Người sử dụng đất
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.
Từ năm 2025 - khi
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, đất cấp sai thẩm quyền sau ngày 01/7/2014 -
trước ngày 01/01/2025 sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
4. 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội
Điều 79 Luật Đất đai
2024 quy định chi tiết 32 trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trong đó có thể kể đến:
4.1. Xây dựng công trình giao thông:
- Đường ô tô
cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh,
đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi
người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình
kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ;
- Các loại hình
đường sắt; nhà ga đường sắt;
- Các loại cầu,
hầm phục vụ giao thông;
- Công trình
đường thủy nội địa, công trình hàng hải;
- Công trình
hàng không;
- Tuyến cáp
treo và nhà ga cáp treo;
- Cảng cá, cảng
cạn;
- Các công
trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành
lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không;
- Các kết cấu
khác phục vụ giao thông vận tải.
4.2 Xây dựng công
trình thủy lợi:
- Đê điều, kè,
cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước,
thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà
phải sử dụng đất;
- Công trình
thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo
dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi.
4.3 Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước:
- Nhà máy nước;
- Trạm bơm nước;
- Bể, tháp chứa
nước;
-Tuyến ống cấp
nước, thoát nước;
- Hồ điều hòa;
- Công trình xử
lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa,
bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước.
4.4 Xây dựng công trình xử lý chất thải rắn:
- Trạm trung
chuyển;
- Bãi chôn lấp
rác;
- Khu liên hợp
xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại kể cả nhà làm
việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải
rắn.
4.5 Xây dựng chợ dân
sinh, chợ đầu mối;
4.6 Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao
gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác…
5. Thêm nhiều trường
hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất
Luật Đất đai 2024 đã
bổ sung thêm một số trường hợp được miễn sử dụng đất từ ngày
01/01/2025 như:
- Hộ gia đình, cá
nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở
nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
- Sử dụng đất làm
mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất
- Sử dụng đất xây
dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị
và nông thôn;
- Đất để làm bãi đỗ
xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây
dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công
trình ngầm…
6. Đa dạng các hình
thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất
Bên cạnh hình thức
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền (trong trường
hợp không có đất để bồi thường), Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm hình thức
bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi; Nhà ở.
Đặc biệt, ưu tiên
người dân được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở được lựa chọn bồi thường bằng tiền
nếu có nhu cầu.
7. Chỉ được thu hồi
đất khi đã bàn giao nhà ở tái định cư
Đây là một trong
những điểm
mới của Luật Đất đai 2024 liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, khoản 6
Điều 91 Luật Đất đai 2024 nêu rõ:
…Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
việc bố trí
tái định cư phải
được hoàn
thành trước khi
có quyết định thu hồi đất.
Khoản 5 Điều này
cũng quy định, khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Đồng thời phải phù
hợp với truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư nơi có
đất thu hồi. Một khu tái định cư có thể bố trí cho một/nhiều dự án.
Như vậy, từ ngày
01/01/2025, về nguyên tắc, việc tái định cư phải thực hiện trước mới được thu
hồi đất.
8. Bổ sung thêm khoản
hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất
Ngoài các khoản hỗ
trợ như quy định hiện hành, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản hỗ trợ
khác:
- Hỗ trợ di dời vật
nuôi;
- Hỗ trợ để tháo dỡ,
phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng
theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm
thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
9. Tiền thuê đất
hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm
Căn cứ quy định tại
khoản 2 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn
định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất.
Tiền thuê đất cho
chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ vào Bảng giá đất của năm xác định tiền thuê
đất tiếp theo.
Nếu tiền thuê đất
tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải nộp được điều chỉnh nhưng không
được vượt quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.
Tỷ lệ này sẽ do
Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.
10. Đang thuê đất
trả tiền 1 lần có thể chuyển sang trả hằng năm
Theo khoản 2 Điều 30
Luật số 31/2024/QH15, tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang trả tiền hàng
năm. Phần tiền thuê đất đã nộp trước đó sẽ được khấu trừ vào tiền thuê đất hàng
theo quy định của Chính phủ.
Hiện nay, Luật Đất
đai năm 2013 chỉ quy định việc doanh nghiệp, cá nhân được phép chuyển từ trả
tiền thuê đất hằng năm sang trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và không quy
định quyền ngược lại.
11. Cho phép người
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng đất
trồng lúa
Hiện nay, theo khoản
3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
trồng lúa.
Tuy nhiên, tại khoản
8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không còn quy định trường hợp này.
Theo đó, từ ngày
01/01/2025, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển
nhượng, tặng cho đất trồng lúa.
Lưu ý: Trường
hợp người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, tặng cho
quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức (trên 03 ha đối với tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long; trên 02 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác) phải:
- Thành lập tổ chức
kinh tế;
- Có phương án sử
dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện phê duyệt.
Bên cạnh đó, doanh
nghiệp cũng có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thay vì bị
cấm như hiện nay.
12. Được thỏa thuận
nhận quyền sử dụng đất ở để làm nhà ở thương mại
Điều 127 Luật Đất
đai 2024 nêu rõ, đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương
mại thì chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở.
Theo đó, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng thì được thực hiện thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện thỏa thuận quyền sử dụng đất thực
hiện dự án.
Nếu nhà đầu tư đã
nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất
đối với đất đã nhận chuyển quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai
để thực hiện dự án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án
mà không phải gia hạn.
13. Bỏ đối tượng hộ
gia đình sử dụng đất từ 01/01/2025
Luật Đất đai 2024 đã
bỏ đối tượng hộ gia đình sử dụng đất, căn cứ vào quy định tại khoản 25 Điều 3
Luật này:
Hộ gia đình sử dụng
đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Đồng thời, trong các
đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 không còn hộ gia
đình.
Theo đó, chỉ công
nhận đối tượng hộ gia đình sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực.
Đồng nghĩa với việc,
từ ngày 01/01/2025, hộ gia đình sử dụng đất sẽ không được giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất với tư cách hộ
gia đình sử dụng đất.
Luật mới đã có quy
định chuyển tiếp đối với quyền sử dụng đất hộ gia đình tại Điều 259.
Bênh cạnh đó, khoản
4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình sử dụng đất có Sổ trước ngày
Luật này có hiệu lực thì sẽ được cấp đổi ghi tên tất cả các thành viên hộ vào
sổ nếu có nhu cầu.
14. Tăng hạn mức
nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
Khoản 1 Điều 177
Luật Đất đai 2024 cho phép hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với
mỗi loại đất thay vì 10 lần như Luật Đất đai 2013.
15. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được mở rộng quyền sử dụng đất
Khoản 3 Điều 4 Luật
Đất đai 2024 quy định cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam và được gọi chung là cá nhân.
Theo đó, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được thực hiện đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân trong nước.
Điển hình trong đó
quy định về nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho họ trực tiếp tham gia vào
giao dịch bất động sản trong nước… không phải nhờ người thân trong nước đứng
tên thực hiện giao dịch chuyển nhượng.
Toàn văn Luật Đất đai
Tải về
NX -TH