Từ tháng 3/2023, một số chính sách mới về nhân sự và việc làm có hiệu lực.
*Bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản
lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài chính
Thông tư số 11/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính
hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài
chính có hiệu lực từ ngày 31/3/2023.
Theo Thông tư, cơ cấu Hội đồng quản lý gồm: Đại
diện cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập, gồm đại diện của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có); người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập; viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập; đại diện tổ chức,
đơn vị liên quan.
Số lượng thành viên Hội đồng quản lý từ 05 đến
11 người, gồm Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thư ký Hội đồng quản lý và các thành
viên Hội đồng quản lý. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng quản lý có thể có
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý. Số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng quản lý của
từng đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập lựa
chọn, bổ nhiệm từ đại diện lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc đại diện
cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý không
quá 05 năm.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.
* Từ 15/3, 7 vị trí công tác định kỳ chuyển đổi
lĩnh vực KH&CN tại địa phương
Thông tư 20/2022/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định Danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ tại chính
quyền địa phương có hiệu lực từ ngày 15/3/2023.
Thông tư nêu rõ, danh mục vị trí công tác định
kỳ chuyển đổi lĩnh vực KH&CN tại địa phương bao gồm:
1- Quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và
công nghệ:
+ Tiếp nhận, xử lý hồ sơ xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ;
+ Tiếp nhận, xử lý hồ sơ thẩm định kinh phí
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện và sau
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2- Thẩm định, giám định công nghệ dự án đầu tư
và chuyển giao công nghệ:
+ Thẩm định, giám định công nghệ dự án đầu tư
theo quy định pháp luật;
+ Thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ, cấp giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung
chuyển giao công nghệ.
3- Hoạt động an toàn bức xạ và hạt nhân:
+ Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo,
thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế;
+ Cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ
trách an toàn tại cơ sở X- quang chẩn đoán trong y tế.
4- Hoạt động sở hữu trí tuệ
Thẩm định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật.
5- Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
+ Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận, giấy xác
nhận, giấy phép trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định;
+ Thẩm định cấp giấy xác nhận đăng ký lĩnh vực
hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá
nhân; Thẩm định hồ sơ đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia của tổ
chức, doanh nghiệp bước Hội đồng sơ tuyển.
6- Thẩm định, cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung,
thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ; cấp giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ.
7- Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có
yếu tố nước ngoài.
Thông tư nêu rõ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công
việc nêu trên là từ đủ 02 năm đến 05 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị
trí công tác là thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của
cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
* Danh mục, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Thông tư 01/2023/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
trong lĩnh vực TT&TT tại chính quyền địa phương có hiệu lực từ 17/3/2023.
Thông tư quy định, thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác quy định tại Điều 4 của Thông tư này là từ đủ 03 năm (36 tháng)
đến 05 năm (đủ 60 tháng) không bao gồm thời gian tập sự, thử việc.
Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công
tác là thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có
thẩm quyền theo quy định.
Bên cạnh đó, Thông tư nêu rõ danh mục vị trí
công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực TT&TT tại chính quyền địa phương bao
gồm:
*10 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý ngành Ngân
hàng
Thông tư 21/2022/TT-NHNN hướng dẫn vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Ngân hàng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2023.
Thông tư nêu rõ, vị trí việc làm lãnh đạo, quản
lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực Ngân hàng được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều
3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và
biên chế công chức.
Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản
lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực Ngân hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 62/2020/NĐ-CP.
Thông tư nêu rõ 10 vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Ngân hàng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý;
- Thành viên Hội đồng quản lý;
- Tổng giám đốc;
- Phó Tổng giám đốc;
- Trường phòng và tương đương;
- Phó Trưởng phòng và tương đương;
- Giám đốc chi nhánh;
- Phó giám đốc chi nhánh;
- Trưởng phòng và tương đương trực thuộc Chi
nhánh;
- Phó trưởng phòng và tương đương trực thuộc Chi
nhánh.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng nêu rõ nội dung của
các bản mô tả công việc bao gồm: Mục tiêu vị trí việc làm; các công việc và
tiêu chí đánh giá; các mối quan hệ công việc; phạm vi quyền hạn; yêu cầu về
trình độ, năng lực...
*Tiêu chuẩn đối với chấp hành viên trong quân
đội
Thông tư số 10/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 19/2018/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về
chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16/3/2023.
Theo quy định cũ tại Thông tư số 19/2018/TT-BQP,
chấp hành viên sơ cấp phải có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc
2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông
tin; có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành viên sơ cấp.
Chấp hành viên trung cấp phải có chứng chỉ ngoại
ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ tin học với trình độ
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin; có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Chấp hành
viên trung cấp.
Chấp hành viên cao cấp là Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; có trình độ cao cấp lý luận chính trị;
có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; có chứng chỉ tin
học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy
định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ Chấp hành viên cao cấp.
*Không còn các tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học
Theo quy định mới tại Thông tư số 10/2023/TT-BQP,
các tiêu chuẩn đối với chấp hành viên đã được rút gọn, không còn các tiêu chuẩn
về ngoại ngữ, tin học.
Cụ thể chấp hành viên sơ cấp phải có đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông
tư này; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành
án dân sự theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
Chấp hành viên trung cấp phải có đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư
này; có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án
dân sự chính theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
Chấp hành viên cao cấp phải có đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Thông tư
này; có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính
trị - hành chính hoặc cử nhân chính trị hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận
tương đương cao cấp lý luận chính trị theo quy định; có chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ thi hành án dân sự cao cấp theo nội
dung, chương trình của Bộ Tư pháp.
NX. Tổng hợp